Sao hạn là gì?

Sao hạn là gì? Cách tính sao hạn như thế nào? Sao hạn là các vị sao được coi theo tử vi của 12 con giáp các hệ thống sao này chiếu mạng theo tuổi trong văn hóa phương Đông. Có 9 sao tất cả, mỗi sao đại diện cho 1 tuổi và lặp lại theo chu kỳ thời gian ảnh hưởng tốt hoặc gây ra tác động xấu (gọi là vận hạn) nhất định xảy ra với mỗi người.

Trong bài viết này mời quý bạn đọc cùng chúng tôi tìm hiểu về sao hạn, ảnh hưởng của những sao hạn này trong cuộc sống khi mà được chiếu theo mệnh của 12 con giáp. Cùng với đó là cách tính sao hạn như thế nào để chuẩn xác nhất và những phương pháp giải hạn sao xấu, phát huy cực đại sao tốt khi được chiếu mệnh trong năm theo tuổi 12 con giáp.

Sao hạn là gì? Hướng dẫn Cách tính sao hạn CHÍNH XÁC NHẤT

Trong các bộ môn lý học dùng để dự đoán trước số mệnh của con người như Tử Vi, Tử Bình của Đông phương hoặc đối với phương Tây là Chiêm tinh học, thì việc đưa ra một lá số dựa trên cơ sở giờ - ngày - tháng - năm sinh và khi đã có lá số thì việc luận đoán vận hạn lại phải dựa trên một tập hợp rất nhiều các sao.

Và dựa theo quy luật đó sự biến đổi các biến cố đời người được sắp xếp theo nguyên lý Biến Dịch của sao hạn. Sao là các vị sao được coi là chiếu mạng theo tuổi trong văn hóa phương Đông.

TRA CỨU THẦN SỐ HỌC ONLINE

Xem Đường Đời, Sự Nghiệp, Tình Duyên, Vận Mệnh, Các Năm Đỉnh Cao Cuộc Đời...

(*) Họ và tên của bạn:
(*) Ngày tháng năm sinh:
 

Có 9 sao tất cả, mỗi sao đại diện cho 1 tuổi và lặp lại theo chu kỳ thời gian ảnh hưởng tốt hoặc gây ra tác động xấu (gọi là vận hạn) nhất định xảy ra với mỗi người. 

sao-han-la-gi

Sao hạn là gì? Hướng dẫn Cách tính sao hạn CHÍNH XÁC NHẤT

Việc luận đoán vận hạn của 1 năm mà dựa trên ý nghĩa của 1 sao thì không thể chính xác.

Cửu tinh trong cách tính hạn hàng năm là: Cửu Diệu, đó chính là các sao: Thái Dương, Thái Âm, Thái Bạch, Vân Hớn (Vân hán), Mộc Đức, Thổ Tú, Thủy Diệu, La Hầu, Kế Đô. 

Theo đó, các sao này theo cách tính tuổi sẽ có ảnh hưởng tốt xấu tới cuộc sống của con người. Chẳng hạn, người ta cho rằng, nam giới với tuổi âm lịch là 10, 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, còn nữ giới với tuổi 15, 24, 33, 42, 51, 60, 69, 78, 87 gặp hạn "sao" La Hầu và nên đề phòng những tai nạn có thể xảy ra trong tháng Giêng và tháng 7 Âm lịch.

Hạn sao Kế Đô xảy ra khi nam giới ở độ tuổi 16, 25, 34, 43, 52, 61, 70, 79, 88, còn nữ giới ở độ tuổi 10, 19, 28.

Mỗi sao chiếu mệnh sẽ mang đến một vận hạn nhất định áp đặt lên cuộc đời con người và bắt buộc phải trải qua. Điều này cũng chính là chi tiết của sự ảnh hưởng theo sự tuần hoàn của vũ trụ mà con người sẽ phải chịu ảnh hưởng. 

Vì thế để diễn tả những yếu tố biến dịch tốt xấu đó người xưa đã đưa ra các Sao và Hạn cho từng năm.

Như đã nói ở trên thì mỗi sao sẽ mang đến một hạn riêng biệt. Vì thế tùy theo từng năm mà mỗi người sẽ gặp những sao và có vận hạn tốt xấu riêng biệt. Đặc biệt tùy theo từng sao và hạn mà nam hay nữ sẽ có những ảnh hưởng khác nhau. Có thể cùng là một sao và hạn nhưng nếu là nam thì xấu hơn so với nữ… 

Các sao hạn trong hệ thống sao cửu diệu theo khoa học tử vi mà chúng ta biết

Theo các tài liệu cổ, thì Đạo giáo có rất nhiều ảnh hưởng từ Ấn Độ giáo, trong đó có các bộ môn Chiêm tinh của người Ấn Độ. Trong các tài liệu cổ, chúng ta sẽ tìm thấy các định nghĩa về sao La Hầu và Kế Đô từ Chiêm tinh vệ đà của người Ấn Độ, trong đó cửu tinh, hay cửu diệu mà chúng ta đều biết chính là:

1) Thái Dương = Mặt Trời
2) Thái Âm = Mặt Trăng
3) Thủy Tinh/Thủy Diệu = sao Thủy
4) Kim Tinh/Thái Bạch = sao Kim
5) Hỏa Tinh/Vân Hớn = sao Hỏa
6) Mộc Tinh/Mộc Đức = sao Mộc
7) Thổ Tinh/Thổ Tú = sao Thổ
8) La Hầu = ảo tinh là điểm giao cắt phía Bắc
9) Kế Đô= ảo tinh là điểm giao cắt phía Nam 

Tương ứng với 9 sao trong bộ Navagraha của Chiêm tinh vệ đà:

1) Surya Deva = Mặt Trời
2) Chandra = Mặt Trăng
3) Budha = Sao Thủy
4) Shukra = Sao Kim
5) Mangala = Sao Hỏa
6) Guru = Sao Mộc
7) Shanisao Thổ
8) Rahu = La Hầu
9) Ketu = Kế đô

RAHU - La hầu và KETU - Kế đô là hai từ nguyên gốc được phiên âm từ tiếng Phạn, còn trong Chiêm tinh học Tây phương, thì La Hầu là Nouth node, Kế đô là South Node.

Đây là hai ảo tinh, tức là không phải là ngôi sao hay hành tinh nào, mà là điểm giao cắt theo tọa độ phẳng giữa quỹ đạo chuyển động của Mặt Trăng và Mặt Trời, trong đó La Hầu là điểm giao cắt phía Bắc và phía Nam là Kế Đô.

Cửu tinh theo Navagraha là một khái niệm của thiên văn học và chiêm tinh học Ấn Độ. Graha (từ tiếng Phạn gráha - nắm giữ, cai quản) là những vị thần vũ trụ cai quản và ảnh hưởng tới đời sống của vạn vật, là những đứa con của mẹ Đất Bhumidevi.

Với người Ấn Độ, thì vũ trụ được cai quản bởi các vị thần và vạn sự tốt xấu đều do các vị thần này tạo ra. Do đó, cầu xin điều tốt từ các vị Thần là xuất phát từ tín ngưỡng của người Ấn Độ, vì đối với Chiêm tinh học của phương Tây, toàn bộ 7 sao của Chiêm tinh Ấn Độ chính là các hành tinh trong hệ mặt trời và hai ảo tinh là La Hầu và Kế Đô.

Việc lập ra chiêm tính số hàng năm nhằm xem xét vị trí tương tác giữa các hành tinh để nhận định việc tốt xấu bao gồm tổng hợp các góc chiếu của tất cả các sao và vị trí của nó trong 12 cung hoàng đạo.

Chi tiết các sao hạn

Sao được chia thành 3 nhóm gồm nhóm sao tốt, sao xấu và nhóm sao lưỡng tính. Mỗi năm con người sẽ có một sao chiếu mệnh tốt xấu khác nhau tùy vào từng tuổi. Bản chất của các sao chính là vận hạn mà trong cuộc đời con người phải trải qua.

Nhóm sao xấu (Hung tinh) gồm có: La Hầu, Kế Đô, Thái Bạch. Người bị các hung tinh này chiếu mạng sẽ gặp phải vận hạn xấu, không may mắn. Chính vì thế để giảm vận hạn xấu cần làm lễ cúng sao giải hạn.

Nhóm sao tốt (Cát tinh) gồm có: Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức. Khi được những sao này chiếu mạng bạn sẽ gặp được nhiều may mắn và thuận lợi.

Nhóm sao trung tính là những sao chiếu mạng có mang trong mình cả 2 đặc tính, vừa tốt vừa xấu: Gồm các sao Vân hớn (Vân hán), Thổ Tú, Thủy Diệu.

Mỗi sao chiếu mệnh sẽ mang đến một vận hạn nhất định áp đặt lên cuộc đời con người và bắt buộc phải trải qua. Điều này cũng chính là chi tiết của sự ảnh hưởng theo sự tuần hoàn của vũ trụ mà con người sẽ phải chịu ảnh hưởng. 

Vì thế để diễn tả những yếu tố biến dịch tốt xấu đó người xưa đã đưa ra các Sao và Hạn cho từng năm.

Cách tính sao hạn hàng năm CHÍNH XÁC NHẤT

Cách tính sao chiếu mệnh theo tuổi
 
Sao chiếu mệnh là những tinh đẩu có thật trong vũ trụ, việc tính sao chiếu mệnh dựa theo tuổi giúp bạn biết trước sao hạn chiếu mệnh ở từng độ tuổi cụ thể trong tương lai. 

Để xem sao hạn theo tuổi âm lịch chúng ta dựa vào bảng tính Sao Hạn sau đây:

Bảng Tính Sao Nam – Nữ Hàng Năm
Đàn Ông Tuổi Âm lịch Đàn Bà
La Hầu 10 19 28 37 46 55 64 73 82 Kế Đô
Thổ Tú 11 20 29 38 47 56 65 74 83 Vân Hớn
Thủy Diệu 12 21 30 39 48 57 66 75 84 Mộng Đức
Thái Bạch 13 22 31 40 49 58 67 76 85 Thái Âm
Thái Dương 14 23 32 41 50 59 68 77 86 Thổ Tú
Vân Hớn 15 24 33 42 51 60 69 78 87 La Hầu
Kế Đô 16 25 34 43 52 61 70 79 88 Thái Dương
Thái Âm 17 26 35 44 53 62 71 80 89 Thái Bạch
Mộc Đức 18 27 36 45 54 63 72 81 90 Thủy Diệu

 

Bảng Tính Hạn Nam – Nữ Hàng Năm
Đàn Ông Tuổi Âm lịch Đàn Bà
Huỳnh Thiền 10 18 27 36 45 54 63 72 81 Tán Tận
Tam Kheo 11 19/20 28 37 46 55 64 73 82 Thiên Tinh
Ngũ Mộ 12 21 29/30 38 47 56 65 74 83 Ngũ Mộ
Thiên Tinh 13 22 31 39/40 48 57 66 75 84 Tam Kheo
Tán Tận 14 23 32 41 49/50 58 67 76 85 Huỳnh Tiền
Thiên la 15 24 33 42 51 59/60 68 77 86 Diêm Vương
Địa Võng 16 25 34 43 52 61 69/70 78 87 Địa Võng
Diêm Vương 17 26 35 44 53 62 71 79/80 88 Thiên La

Tính chất các Hạn

sao-han-la-gi

Hướng dẫn Cách tính sao hạn CHÍNH XÁC NHẤT

Đại Hạn: là thời gian 10 năm (thập niên), được tính dựa theo Cục và tuổi Âm, Dương. Mỗi thập niên được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi trong đó: Dương Nam, Âm Nữ thì ghi theo chiều Thuận, Âm Nam, Dương Nữ thì ghi theo chiều Nghịch.

Tiểu Hạn: là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên. Nếu là Trai thì ghi theo chiều Thuận. Gái thì ghi theo chiều Nghịch.

Nguyệt Hạn: là thời gian 1 tháng.

Nhật Hạn: là thời gian trong ngày.

Thời Hạn: là các giờ trong 1 ngày.

Cúng dâng sao giải hạn

Nguồn gốc cúng sao giải hạn?

Có thông tin cho rằng, Khổng Minh Gia Cát Lượng thường lập đàn cúng sao để tự giải hạn, từ đó mọi người theo cách của Khổng Minh, cũng tìm cách tính sao hạn hàng năm và thực hiện nghi lễ cúng lễ cầu an (hội sao hàng năm vào mùng 8 tháng giêng âm lịch).

Tìm về nguồn gốc cúng sao giải hạn chúng ta biết rằng đây là tập tục đã tồn tại lâu đời trong dân gian, tập tục này có nguồn gốc từ Lão Giáo ở bên Trung Hoa. 

Sao hạn được căn cứ trên học thuyết Ngũ hành xung khắc. Từ Lão giáo qua dân gian rồi đi vào Phật giáo, nhưng ngày nay, tục này đã thay đổi khá nhiều theo thời gian.

Phép cúng sao theo tín ngưỡng

Sách Tín ngưỡng, phong tục và những kiêng kỵ dân gian Việt Nam đưa ra phép cúng sao, theo đó lễ nghênh, tiễn được tiến hành thường kỳ vào những ngày nhất định của các tháng trong năm. 

Nhưng dù sao nào chiếu mệnh thì vào ngày rằm tháng Giêng, người ta thường làm lễ dâng, sắm đủ phẩm lễ, đủ số lượng các đèn, nến tuỳ theo mỗi sao cần nghinh tiễn. Bài vị được thiết lập trên giấy, có màu tương ứng với ngũ hành của từng sao.

Tuy nhiên, nên nhớ rằng, khi làm bất cứ việc gì, mỗi người phải hiểu được mục đích, ý nghĩa của việc làm ấy. Dâng sao giải hạn không nên theo hiệu ứng đám đông. Hay tin tưởng mù quáng vào việc cúng sao hạn sẽ hóa giải được điều xấu là những ý nghĩ sai lầm.

Việc cúng dâng sao giải hạn là tín ngưỡng dân gian chứ không có nguồn gốc trong văn hóa Phật giáo. Nếu bạn không cúng thì cũng không phải là vấn đề gì đáng lo vì theo quan niệm nhà Phật, không có ngày tốt hay ngày xấu mà tất cả đều theo luật nhân quả. 

Nên làm lễ dâng sao giải hạn ở nhà hay ở chùa?

Chùa chiền là nơi nghiêm tịnh, nơi tu tập Phật pháp chứ không phải nơi thờ phụng thần tiên, cầu mong may rủi để làm những chuyện như cúng sao giải hạn. 

Dân có mong cầu thì chùa có “cung”, nhưng thực chất thì các chùa thường hướng mọi người làm lễ cầu an.

Trong đạo Phật vốn không có sao tốt sao xấu, càng không có ngày tốt ngày xấu, không phải cứ dâng cúng đồ lễ hậu thì muốn gì được nấy. Phúc không thể cầu mà họa cũng chẳng thể xin giảm được nếu bản thân không có ý thức.

Việc làm lễ dâng sao giải hạn ở nhà hay ở chùa thực chất không quá quan trọng. Việc thờ cúng cốt ở thành tâm, nhiều người tự cúng sao giải hạn ở nhà cũng không có vấn đề gì. Chẳng cần phải mâm cao cỗ đầy, chẳng cần phải mời thầy về cúng, gia chủ thành tâm biện lễ, tùy theo điều kiện của gia đình mà cúng cầu… ấy rồi mọi sự cũng qua. 

Không ai dám chắc việc dâng sao giải hạn có hiệu quả, cũng không ai dám khẳng định nên làm lễ dâng sao giải hạn ở nhà hay ở chùa sẽ tốt hơn, nhưng chắc chắn có điều này không ai có thể phủ nhận được, đó chính là làm nhiều việc thiện thì tâm sẽ thanh thản, sẽ cảm nhận thêm nhiều niềm vui trong cuộc sống, còn làm việc ác thì khó có thể được an lành, lúc nào cũng lo sợ nơm nớp…

Ý nghĩa các sao chiếu mệnh

1. Sao Thái Dương (Nhật diệu) – Cát tinh

Sao Thái Dương thuộc hệ thống Cửu Diệu và đó là một cát tinh, chủ về phú quý. Sao Thái Dương là một cát tinh thuộc hành Hỏa, là một Phúc tinh thường chiếu mệnh cho bên nam giới.

Sao Thái Dương chính là Mặt Trời, thuộc hành Hỏa, là đệ nhất cát tinh trong hệ thống cửu diệu niên hạn. Khi gặp sao này nhờ vượng khí cát lợi khiến cây khô cũng phải đâm chồi nảy lộc.

Những tác động khi sao Thái Dương chiếu mệnh:

– Làm ăn được phát đạt, gặp may mắn trong việc buôn bán. Nhiều doanh nhân có thể tạo dựng nên thương hiệu nổi tiếng, nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp.

– Trong năm mà gặp sao Thái Dương chiếu mệnh thường có cơ hội thăng quan tiến chức, danh vọng, uy tín, tên tuổi hiển hách lẫy lừng.

– Giai đoạn thuận lợi nhất là vào tháng 6 và tháng 10 Âm lịch là hai tháng Đại cát.

– Đối với thế hệ trẻ gặp năm hạn này học hành thông minh, sáng suốt, thường có thành tích học tập tốt, thi cử đỗ đạt cao.

– Vì bản chất là ánh sáng nên cách làm cần quang minh, đường đường chính chính mới gặp cát lợi. Nếu như làm ăn mờ ám thì tình hình ngược lại, giống như sao Thái Bạch, là hung thần hao tốn của cải.

Nhiều quan điểm cho rằng sao Thái Dương chỉ hợp với nam giới, không hợp với nữ giới, tuy nhiên với bản chất là vượng tinh thì nam giới đắc lợi hơn, nữ giới cũng gặp may mắn, tuy nhiên không bằng nam giới.

2. Sao Thái Âm (Nguyệt diệu) – Cát tinh

Sao Thái Âm là một cát tinh mạnh thuộc hành Thủy, là sao chiếu mệnh tốt, chủ về danh lợi lưỡng toàn. Tác động của sao Thái Âm:

– Sao Thái Âm chiếu mạng nam nữ thường có cơ hội bội thu về tài lộc.

– Sao chiếu mệnh nam giới sẽ được người khác giúp đỡ về tiền bạc, sự nghiệp, nếu đang trong độ tuổi kết hôn có thể lập gia đình.

– Sao chiếu mệnh nữ giới sẽ phát triển sự nghiệp mạnh mẽ, danh lợi lưỡng toàn, sinh con.

– Có lợi cho ai làm việc liên quan đến bất động sản, tu sửa, sửa chữa, xây dựng nhà cửa đều cát lợi.

– Người được sao Thái Âm chiếu mạng cuộc đời tốt đẹp, có phúc phần.

– Nếu sao Thái Âm hãm địa, đồng cung với Văn Khúc thì phần lớn làm nghề tự do. Sao này mất ánh sáng ở Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, trong lúc đó, Dậu, Tuất, Hợi, Tý là miếu địa, vượng địa.

– Cung Sửu, Mùi có Sao Thái Dương đồng cung là chủ bình hòa, thêm cát tinh cũng tốt, gặp sát xung phá thì bất lợi.

Thái Âm miếu vượng ở cung mệnh chủ về vợ sang, có tài nội trợ, gặp được nhiều phụ nữ đẹp nếu có thêm Văn Khúc thì có thể ảnh hưởng đến cung đối là quan lộc, chủ về quý.

Sao Thái Âm tối kỵ đồng cung với sao Kình Dương, chủ về tiền tài bị phá tán, bị sao của vợ, con gái, mẹ xung phá nên phụ nữ trong nhà có hình khắc, thương vong.

Sao Thái Âm ở cung tật ách thì có chứng tiểu đường, âm hư, sa bìu, phong thấp, can vượng, trướng nước, tật mắt. Thái Âm gặp hãm địa lại thêm sát thì bị ung thư gan.

Thái Âm ở điền trạch chủ về giàu có, nếu ở gần vùng đất thấp trũng, có hồ nước hoặc đường nước, sông trạch, khe đầm, giếng nước hoặc nơi ít ánh sáng thì tốt.

Khi gặp sao Thái Âm, trong năm đương số thường gặp nhiều may mắn, thuận lợi, tài sản thu được rất phong thịnh, nhất là vào tháng 9. Sang tháng 11 thì kém may mắn vì khi ấy là thời điểm trọng đông thời tiết lạnh lẽo, u ám mà sao Thái Âm thuộc hành Thủy, khi Thủy khí cực vượng, tâm lý con người thường có sự biến đổi, nhiều người nội tâm, trầm cảm, suy nghĩ nhiều, u buồn lo lắng. Với bản chất là một sao chỉ tài phú, người xưa nhắc nhở khi có tiền vẫn phải tiết kiệm và biết cách giữ gìn.

3. Sao Mộc Đức (Mộc diệu) – Cát tinh

Sao Mộc Đức là một phước tinh thuộc hành Mộc trong hệ thống cửu diệu niên hạn, dù nam hay nữ mà được sao này chiếu mạng đều gặp may mắn.

Một số tác động thường gặp đối với người có sao Mộc Đức chiếu mệnh:

– Quý nhân trợ mệnh, có thể gặp người tốt chỉ bảo thêm trên con đường sự nghiệp, kinh doanh được ví như “vén mây mờ để nhìn thấy mặt trời, mặt trăng, thoát khỏi mờ mịt, tối tăm.

– Tuy nhiên, với người mới bắt đầu khởi nghiệp cần thận trọng, đề phòng thất bại.

– Hôn nhân hòa hợp, tốt về mặt cưới hỏi.

– Nếu phụ nữ mang thai gặp năm có sao Mộc Đức chiếu thì tính cách đứa trẻ sau này kiên cường, điềm tĩnh, quyết đoán.

– Có bạn bè mới.

– Có cơ hội thăng quan tiến chức.

– Công việc bình an sinh tài sinh lợi.

– Đối với việc học tập của một số người thì năm này đánh dấu một mốc quan trong trong sự nghiệp học tập của mình, thường gặp thầy giỏi, bạn tốt, giúp đỡ trong học tập và giành được thành tích cao.

– Đề phòng thương tật ở mắt. Gia trạch gặp bất hòa nhưng mọi người trong nhà đều bình an, không có gì đáng ngại.

– Người mệnh Kim hoặc mệnh Mộc gặp Mộc Đức Tinh thì sẽ gặp trở ngại ở tiền vận nhưng cuối năm lại thuận lợi, an toàn. Khi ở hung vận, đề phòng thương tật ở mắt. Gia trạch gặp bất hòa nhưng mọi người trong nhà đều bình an, không có gì đáng ngại.

Thuận lợi là thế nhưng khi có sao Mộc Đức chiếu mệnh, không nên quá tự phụ, kiêu ngạo, hãy khiêm tốn lắng nghe ý kiến mọi người xung quanh, đặc biệt là lãnh đạo hoặc tiền bối đi trước, gặp phải chuyện khó thì bình tĩnh tìm cách giải quyết.

4. Sao Thủy Đức (Thủy Diệu) – Trung tinh

Sao Thủy Diệu hay còn gọi là Thủy tinh, là một phước lộc tinh thuộc Cửu Diệu, nếu ai được chiếu mệnh thì đó là điều may mắn, chủ về tài lộc hỉ, sao này rất hợp cho người mệnh Mộc và Kim, nó mang đến sự bất ngờ và may mắn trong công việc.

Ảnh hưởng của sao Thủy Diệu đến cuộc sống của bạn:

– Đối với công danh: khi gặp sao này nhiều người thăng tiến như rồng vẫy vùng nơi biển cả.

– Xét về tiền bạc, tài sản thì đương số sẽ trở về trên những con thuyền chở đầy kim ngân, tài bảo. Nhiều người đi làm ăn xa sẽ thu được thành công rực rỡ.

– Người mệnh Kim gặp sao Thủy Diệu chiếu mệnh thì vô cùng hợp, mệnh Mộc cũng rất tốt nhất là nữ giới nếu đi làm ăn xa thì mang được tài lộc về nhà.

– Người mệnh Hỏa khi gặp chòm sao Thủy Diệu chiếu mệnh có đôi chút trở ngại nhưng đó không phải là điều đáng lo vì vốn dĩ Thủy Diệu là một phước lộc tinh rồi.

– Không nên đi sông biển, đi xa tránh qua sông qua đò, tránh gây tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.

– Sao Thủy Diệu tốt nhưng cũng kỵ tháng 4 và tháng 8.

5. Sao Thổ Tú (Thổ diệu) – Trung tinh

Sao Thổ Tú là một Hung tinh trong Cửu Diệu tinh mặc dù mức độ ảnh hưởng của sao Thổ Tú là không lớn nhưng nó cũng có thể gây ra những hạn sâu mà mệnh chủ nên lưu tâm:

– Gặp tiểu nhân hãm hại: Sao Thổ Tú chiếu mệnh thì làm ăn khó thuận lợi, xung quanh luôn có những tiểu nhân gièm pha, phá hoại, mọi sự khó thành. Chính vì vậy cần chú ý, phân định rõ kẻ tiểu nhân đừng để bị lợi dụng mà hại thiệt thân.

– Vấn đề sức khỏe: Với người có sao Thổ Tú chiếu mệnh năm nay sức khỏe không được tốt, hay bị đau ốm, nhưng bệnh không quá nặng.

– Xuất hành: Người có sao Thổ Tú chiếu mệnh thì xuất hành, đi xa không thuận lợi, nên hạn chế đi xa tránh gặp nạn.

– Chuyện tình cảm: Do sao Thổ Tú chiếu mạng chuyện tình cảm không được suôn sẻ, gặp nhiều trắc trở, xảy ra nhiều cãi vã, tranh chấp không đáng có.

Khi hiểu sao Thổ Tú là gì bạn sẽ hiểu rằng khi sao chiếu mệnh bạn thường trong lòng hay mang nỗi buồn man mác, tâm lý không vững vàng, hay hoài nghi, không hăng hái trong công việc làm ăn, song cũng không gặp tai họa gì. Vì thế, nên tìm cách điều chỉnh cảm xúc của mình bằng những điều tích cực.

Nếu bản mệnh là người cao tuổi thì dễ bị bệnh tật hoành hành, ốm lâu khó khỏi. Gia trạch bất an, hay chiêm bao mộng mị, không nên nuôi con vật gì.

6. Sao Vân Hán (Vân Hớn) (Hỏa diệu) – Trung tinh

Sao Vân Hán hay Vân Hớn là một hung tinh chủ về bệnh tật, nữ nhân khó sinh họa huyết quang, nam nhân thì quan trường bất lợi. Gia đình bất an, điền sản bất vượng, tự phải cẩn trọng. Những mối họa sao Vân Hán có thể mang tới cho mệnh chủ như:

– Làm ăn mọi việc đều trung bình

– Nói lời khó nghe dễ bị thiệt thân

– Đề phòng thương tật, đâu ốm, mồm miệng.

– Nam gặp tai tinh, bị kiện, thưa bất lợi, nữ không tốt về thai sản nhất là vào tháng 4, tháng 8 âm lịch.

– Gia đình bất an, điền sản bất vượng, tự phải cẩn trọng.

– Trở nên thủ cực, bảo vệ nền nếp cũ, khá bảo thủ và không ưa đổi mới. Vì những lý do này mà người bị sao Vân Hớn chiếu dễ vướng vào các rắc rối về giấy tờ, kiện tụng, nóng nảy không giữ mồm miện nên mâu thuẫn, cãi vã.

Về cơ bản thì sao Vân Hớn cũng tương đối lành nên phần nhiều cũng không ảnh hưởng lớn trong công việc cũng như sức khỏe. Có điều vào một vài thời điểm quan trọng trong năm cũng nên chú ý giữ gìn bổn mạng, nhường nhịn lời ăn tiếng nói để tránh những thị phi rắc rối không cần thiết có thể xảy ra nhất là tháng 4 và tháng 8 âm lịch.

7. Sao Thái Bạch (Kim diệu) – Hung tinh

Sao Thái Bạch hay còn gọi là Kim Tinh, là một hung tinh mạnh nhất trong hệ thống cửu diệu niên hạn. Người bị sao Thái Bạch chiếu mạng trong năm sẽ hao tốn nhiều tiền của, ốm đau, công việc làm ăn lận đận, thậm chí còn ảnh hưởng đến cả tính mạng.

Người ăn ở mất âm đức khi gặp sao Thái Bạch còn bị họa lớn hơn bởi Kim Tinh là hung tinh chủ về hung vận. Kim Tinh còn được gọi là Triều Dương tinh, ánh trăng bị che mờ thì mưu sự khó thành, quý nhân kiến hỉ, thêm nhân khẩu, hôn nhân cưới gả đều có hạn, sử dụng tiền tài cần chú ý tiểu nhân.

Người gặp sao Thái Bạch ví như ánh trăng xuyên qua đám mây vậy, nghĩa là vận trình rất tốt nhưng hay ưu phiền vì bị mây mù che phủ, ngay cả ánh trăng cũng bị che mờ nên cuộc sống u tối, thường xuyên gặp trở ngại, không phát huy được hết năng lực của bản thân. Trong khi đó người này lại có xu hướng khép kín nên mọi người xung quanh thấy khó lại gần.

Nếu bản mệnh vượt qua được những rào cản trên thì vận trình thăng tiến rất nhanh, gặp việc gì cũng cần lưu tâm, chú ý, cẩn trọng với việc cho vay tiền vì dễ phát sinh cãi vã. Khi cần xử lý những việc này thì phải thật khiêm tốn, nhún nhường sẽ có lợi hơn.

Nhìn chung, dân gian quan niệm rằng để giảm bớt các vận hạn do sao Thái Bạch chiếu mạng thì cần phải cúng giải hạn sao Thái Bạch hàng tháng.

Sao Thái Bạch kỵ nhất là vào tháng 2, 5, 8 âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm.

8. Sao La Hầu – Xấu (Hành Kim) (hung nhất đối với nam mạng)

Sao La Hầu hay còn gọi là Khẩu Thiệt Tinh là một trong 9 Cửu Diệu của niên hạn, là hung tinh thuộc hành Kim. Đây chính là một hung tinh mang đến những điều không may, bất kể nam hay nữ cũng đều phải cẩn thận. Sao này tác họa mạnh nhất vào thời điểm tháng 1 và tháng 7 âm lịch.

Người bị sao La Hầu chiếu mạng dễ bị tao tán tiền bạc, đa sầu, đa cảm, bệnh tật, khẩu thiệt thị phi. Nghĩa là sao này chủ mồm miệng, dễ gặp các chuyện thị phi liên quan đến công quyền, tranh chấp hoặc có nhiều chuyện phiền muộn trong lòng không đáng có. Ngoài ra người gặp sao này cũng cần chú ý các bệnh về máu huyết, tai mắt.

Người nào mệnh Kim và Mộc thì chịu ảnh hưởng nặng hơn mệnh khác vì sao này thuộc Hành Kim. Đàn ông gặp sao này chiếu mệnh mà người vợ có thai thì trong năm đó lại được hên may, làm ăn được phát đạt mà người vợ sinh sản cũng được bình an.

Đối với đàn ông gặp sao này thường thiệt hại nặng nề hơn nữ giới, có thể hao tiền tốn của, đau ốm, sinh ra tệ ăn chơi, lãng phí, bồ bịch, bạc bài, bê tha bia rượu, gia đạo mâu thuẫn bất hòa liên miên. Đối với nữ mệnh thường mang tiếng, cãi vã, sinh ra buồn bực muộn phiền.

Xâu chuỗi lại vấn đề ta thấy rằng năm gặp sao La hầu chiếu mạng nên tránh đầu tư làm ăn lớn, cẩn thận phát sinh những chuyện đào hoa bất chính, đề phòng đau ốm, tranh chấp cãi cọ, kiện cáo hoặc mang tiếng xấu, bị hiểu lầm, nghi ngờ, khó giải trình.

9. Sao Kế Đô – Xấu (Hành Thổ) (hung nhất đối với nữ mạng)

Sao Kế Đô là một hung tinh đem lại sự buồn khổ, chán nản, thờ ơ. Sức mạnh của sao Kế Đô vô cùng lớn, ảnh hưởng từ trường của hung tinh này khiến bản mệnh cảm thấy bất an, luôn tự ti và hoài nghi chính bản thân mình.

Hung tinh Kế Đô chủ về bệnh tật, tai họa người âm phá rối, dù mệnh chủ sức sống dồi dào nhưng lại tự gây chuyện rồi gặp đại hạn, thương tật bất ngờ.

Nhìn chung sao Kế Đô chiếu mệnh nam nữ đều xấu cả, nhưng người mang âm khí sẽ bị nặng hơn, tinh thần thường bất ổn, hay buồn phiền chán nản. Gia đạo bất an, phát sinh tang sự, phải xa xứ lông bông. Nam giới gặp sao này phải đi xa mới có tiền bạc còn quanh quẩn trong nhà dễ gặp tai ương, bị nữ giới hại.

Nữ giới cực kỵ sao Kế Đô, khi bị sao này chiếu mạng thì hay gặp chuyện không vui. Nhưng nếu mang bầu, mang thai mà gặp sao Kế Đô thì ngược lại, dữ sẽ hóa lành. Bởi theo quan niệm người xưa là phụ nữ có bầu bị sao Kế Đô chiếu mệnh sẽ không ảnh hưởng xấu mà trái lại còn tốt cho cả chồng và thai nhi trong bụng.

Kế Đô tọa mệnh thì ví như vạn sự khởi đầu nan, đầu năm bình thường, giữa năm xuất chúng, đầu năm đại hung thì cuối năm đại cát. Thế nên gia chủ cứ hi vọng, mong mỏi một năm tốt đẹp thì hơn.

Trong hệ thống cửu diệu, nếu xảy ra trường hợp “Nam La Hầu, nữ Kế Đô”, đó được coi là hạn nặng nhất, xấu nhất.

sao-han-la-gi

Tính chất các sao Hạn

Huỳnh Tiền (Đại hạn): 

Gặp hạn Huỳnh tuyền, có chứng đau đầu, xây xẩm. Không nên mưu lợi bằng đường thủy, đừng bảo chứng cho ai vì ắt sẽ sanh chuyện bất lợi.

Là thời gian 10 năm (thập niên), được tính dựa theo Cục và tuổi Âm, Dương. Mỗi thập niên được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi trong đó:

Dương Nam, Âm Nữ thì ghi theo chiều Thuận, Âm Nam, Dương Nữ thì ghi theo chiều Nghịch.
Thí dụ: Dương nam, Mộc Tam Cục, bắt đầu ghi số 3 ở cung Mệnh, rồi ghi số 13 ở cung Phụ Mẫu, ghi 23 vào cung Phúc Đức,…

Tam Kheo (Tiểu hạn): 

Gặp hạn Tam kheo đề phòng đau chân tay, chứng phong thấp hay là lo buồn cho người thân yêu. Tránh tụ họp chỗ đông người e gặp sự rủi ro. Tránh khiêu khích, nên nhẫn nhịn. Đề phòng thương tích tay chân, ngăn ngừa, giữ gìn củi lửa cho lắm.

Là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên. Nếu là Trai thì ghi theo chiều Thuận. Gái thì ghi theo chiều Nghịch.

Ngũ Mộ (Tiểu hạn): 

Gặp hạn Ngũ mộ, hao tài, bất an. Chớ mua đồ lậu và đừng cho ai ngủ nhờ vì sẽ có tai bay họa gởi. Phòng tài hao của mất. Tránh mua đồ không có hóa đơn.

Thiên Tinh (Xấu): 

Gặp hạn Thiên tinh, đề phòng ngộ độc, có thai chớ vói lấy đồ trên cao, e bị té trụy thai, nguy hiểm, cũng nên đề phòng lúc ăn uống kẻo ngộ độc. Đau ốm nên thành tâm cầu chư Phật độ cho mới qua khỏi.

Tán Tận (Đại hạn):

Gặp hạn Toán tận, hao tài, ngộ trúng. Đi đường đem tiền nhiều hoặc đồ nữ trang quý giá ắt bị cướp giựt và tánh mạng cũng lâm nguy. Chớ có hùm hạp hay đi khai thác lâm sản ắt gặp tai nạn.

Thiên La (Xấu):

Gặp hạn Toán tận, đề phòng cảnh phu thê ly cách, nhẫn nhịn trong nhà để tránh cảnh đó, chớ ghen tương gắt gỏng mà chuyện bé xé ra to.

Địa Võng (Xấu): 

Tai tiếng, coi chừng tù tội Gặp hạn Địa võng, kỵ đi với ai lúc trời tối. Chớ cho người ngủ trọ, tránh mua đồ lậu hay đồ quốc cấm.

Diêm Vương (Xấu):

Dự báo sẽ có người xa mang tin buồn, khó thoát khó khăn hiện tại nhưng về mưu sanh thì tốt, được tài lộc dồi dào, vui vẻ.

Với Sao Hạn mỗi năm, thí dụ như người tuổi Giáp Ngọ (1954) vào năm Mậu Tý (2008 tức được 55 tuổi âm lịch) sẽ gặp sao La Hầu, hạn Tam Kheo, mang ý nghĩa :

Đề phòng khi ăn nói kẻo gặp chuyện thị phi, năm nay có thể liên quan đến công quyền gây nhiều chuyện phiền muộn. Coi chừng bệnh về tai mắt, máu huyết. Nam đại kỵ gặp La Hầu và nữ cũng buồn đau chẳng kém. Sao này kỵ vào tháng giêng, tháng bảy. Hạn Tam Kheo thuộc tiểu hạn không đáng lo, chỉ chủ về tay chân nhức mỏi.

Hướng dẫn giải hạn sao xấu chiếu mạng

Trong hệ thống cửu diệu Sao được chia thành 3 nhóm gồm nhóm sao tốt, sao xấu và nhóm sao lưỡng tính. Mỗi năm con người sẽ có một sao chiếu mệnh tốt xấu khác nhau tùy vào từng tuổi. Bản chất của các sao chính là vận hạn mà trong cuộc đời con người phải trải qua. Tại mục này chúng tôi xin chia sẻ tới các bạn một số cách đơn giản để có thể giải hạn nhóm sau xấu được xếp vào nhóm sao xấu (Hung tinh) 3 sao chính là La Hầu, Kế Đô, Thái Bạch.

Sao La hầu

Tên gọi: Đức Bắc Thiên cung thần thủ La Hầu tinh quân.

Sao la hầu là sao chủ về khẩu thiệt, sao này ảnh hưởng nặng đối với nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật, tai nạn. Mỗi tháng hay vào tháng kỵ là 1, 7 âm lịch nên cúng giải vào ngày 8 âm lịch, là ngày sao La hầu giáng trần.

Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu đỏ, viết hàng chữ như sau: “Thiên Cung Thần Thủ La Hầu Tinh quân“. Thắp 9 ngọn đèn, lạy 9 lạy về hướng Chính Bắc, Cúng làm lễ lúc 21 đến 23 giờ.

Chi tiết: Giải hạn sao la hầu năm nhâm dần 2022

Sao Kế đô

Tên gọi: Đức Tây địa cung thần vĩ Kế Đô tinh quân.

Sao này kỵ nhất nữ giới, nên cúng giải hạn mỗi tháng hay vào tháng kỵ là tháng 1, 3, 9 âm lịch, nên cúng giải hạn vào ngày 18 âm lịch ngày sao Kế đô giáng trần.

Khi cúng phải có bài vị mày vàng, viết hàng chữ như sau: “Thiên Vĩ Cung Phân Kees Đô Tinh quân“, cúng lễ vào lúc 21 đến 23 giờ, thắp 20 ngọn đèn, lạy 20 lạy về hướng Chính Tây.

Chi tiết: Giải hạn sao kế đô năm nhâm dần 2022

Sao Thái bạch

Tên gọi: Đức Thái Bạch Tây phương Canh Tân Kim Thái Bạch tinh quân.

Thái Bạch hay còn gọi là Kim tinh: Tuy Thái bạch là sao xấu, song những người mang mệnh Thủy, Kim, có quý nhân trợ giúp, nên gặp sao này đi làm ăn xã có tiền tài của cải, trong gia đạo có thể nhân khẩu.

Đối với người có mệnh Hỏa hay mệnh Mộc và nữ mệnh sẽ gặp bất lời, đề phòng tiêu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là vào tháng 5 âm lịch

Mỗi tháng vào ngày răm (15) sao Thái bạch giáng trần, khi cúng phải có bài vị màu trắng, viết hàng chữ như sau: “Tây Phương Canh Tân Kim Đức Tinh quân“. Có thể thay chữ Kim Đức bằng 2 chữ Thái Bạch cũng được.

Làm lễ cúng lúc 19 đến 21 giờ. Thắp 8 ngọn đèn (nến), lay 8 lạy về hướng Chính Tây.

Chi tiết: Giải hạn sao thái bạch năm nhâm dần 2022

Qua những thông tin bên trên mà XEM BOI TU VI chúng tôi gửi tới quý bạn đọc, chắc hẳn quý bạn đã có câu trả lời chính xác về sao hạn là gì?, sao chiếu mệnh là gì? Sao chiếu mệnh nào là tốt, xấu? Cách tính sao hạn như thế nào? rồi đúng không. Rất hy vọng quý bạn đọc có thể áp dụng được những kiến thức này vào trong cuộc sống. Chúc quý bạn đọc thật nhiều sức khỏe và bình an.