Cách Hóa giải tình duyên trắc trở theo Cửu tinh
Qua mấy mùa xuân vẫn chưa có một mối tình? Hay gặp nhiều người nhưng vẫn không tìm được “bến đỗ”? Nếu là người lận đận vì tình thì bạn có thể thử áp dụng phương pháp cải vận tình duyên theo phong thủy theo cứu tinh với nội dung bên dưới của XEM BOI TU VI nhé.
Tình duyên thế nào thì cần cải vận?
Theo các học giả, duyên do trời định, phận do người tạo. Trong đó, giờ – ngày – tháng – năm sinh là một trong những yếu tố quyết định đường tình duyên của chủ sự. Vậy tình duyên như thế nào thì cần cải vận? Đó là khi gặp phải các vấn đề trắc trở điển hình sau:
Cuộc sống vợ chồng không ổn định, hay bất đồng quan điểm, không ăn ý, thậm chí xuất hiện dấu hiệu “hết thương cạn nhớ”.
Trải qua nhiều năm thanh xuân vẫn không có một mảnh tình vắt vai, hay gắn bó sâu đậm nhiều năm nhưng lại đứt gánh giữa đường,…
Mặt khác, các chuyên gia tâm lý hôn nhân và gia đình cho biết có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng tình duyên lận đận, điển hình như do bản thân không đủ trân trọng và yêu thương, không biết lắng nghe, thấu hiểu đối phương, hay do sống ảo, không thực tế, hoặc vì sự khác biệt tôn giáo, văn hóa,…. Còn theo các học giả mệnh lý chia sẻ nguyên nhân tình duyên trắc trở có thể do Bát tự của bản thân không tốt hoặc khắc với “nửa kia”, hay do bố trí phong thủy nhà cửa không đúng.
Phong thủy cải vận tình duyên
Dân gian có câu “Tri mệnh cải mệnh”, tức là phải hiểu rõ bản thân thuộc mệnh gì, nhược điểm ra sao thì mới có thể cải mệnh. Tương tự chỉ khi bạn biết bản thân thuộc mệnh gì thì mới tìm ra phương pháp cải vận thích hợp, tránh bổ sung sai cách sẽ càng khiến tình duyên trắc trở. Sau đây, Thăng Long Đạo Quán sẽ gợi ý cho mọi người một phương pháp cải vận tình duyên theo Cửu tinh.
Tính mệnh theo Cửu tinh
Để xác định mệnh theo Cửu tinh, ta cần dựa vào năm sinh của mình. Tiếp đó thực hiện theo 3 bước sau:
Bước 1: Xác định năm sinh âm lịch. Cần thực hiện chính xác, nếu không các tính toán sẽ bị sai lệch hoàn toàn. Ví dụ người sinh ngày 05/01/1986 có năm sinh âm lịch là 1985 (Ất Sửu), không phải 1986 (Bính Dần).
Bước 2: Cộng 2 số cuối của năm sinh lại với nhau rồi giản ước tới số có một chữ số.
Bước 3: Kết quả vừa tìm được sẽ được xử lý tiếp như sau:
Đối với nam giới: Lấy 10 trừ đi số vừa tìm được. Trong trường hợp sinh từ năm 2000 trở đi thì lấy 9 trừ đi số vừa tìm được.
Đối với nữ giới: Lấy số vừa tìm được cộng với 5. Trong trường hợp sinh từ năm 2000 trở đi thì cộng với 6.
Lưu ý: Kết quả luôn nằm trong phạm vi từ 1 đến 9. Những số >9 thì phải giản ước tới số có 1 chữ số. Ví dụ: Kết quả = 11, lấy tiếp 1+1 =2. Ghi nhận kết quả cuối cùng và chính xác là 2, mệnh Nhị Hắc.
Bước 4: Đối chiếu kết quả cuối cùng theo bảng sau để tìm ra mệnh của mình.
Số | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
Phi tinh | Nhất Bạch | Nhị Hắc | Tam Bích | Tứ Lục | Ngũ Hoàng | Lục Bạch | Thất Xích | Bát Bạch | Cửu Tử |
Cách cải vận tình duyên cho từng mệnh theo Cửu tinh
Căn cứ vào mệnh phi tinh vừa tìm được, ta sẽ cải vận tình duyên thông qua những việc sau:
Mệnh | Năm sinh | Cách cải vận tình duyên | |||
Nam | Nữ | Chọn hướng | Bố trí vật phẩm phong thủy | Màu sắc | |
Nhất Bạch | 1954, 1963, 1972, 1981, 1990, 1999 | 1950, 1959, 1968, 1977, 1986, 1995 | chọn phòng có sảnh, cửa hoặc cửa sổ quay về hướng chính Bắc, chính Nam, Chính Đông hoặc Đông Nam. Phòng ngủ hoặc đầu giường tốt nhất là quay về hướng Bắc, Đông hoặc Đông Nam. | tại hướng Nam phòng ngủ, bố trí vật phẩm bằng đá quý hoặc vật phẩm có hình dạng tượng trưng tình yêu. | Màu sắc có lợi cho giúp cải vận tình duyên cho mệnh Nhất Bạch là trắng. |
Nhị Hắc | 1953, 1962, 1971, 1980, 1989, 1998 | 1951, 1960, 1969, 1978, 1987, 1996 | chọn phòng có sảnh, cửa hoặc cửa sổ quay về hướng Đông Bắc. Phòng ngủ hoặc đầu giường tốt nhất là quay về hướng Đông Bắc. | tại hướng Đông Bắc phòng ngủ bố trí bức tranh màu hồng, hoặc trải thảm màu hồng, hoặc bố trí các vật phẩm phong thủy làm từ chất liệu giấy, vải màu hồng. | Màu sắc có lợi cho tình duyên mệnh Nhị Hắc là hồng, da cam, tím. |
Tam Bích | 1952, 1961, 1970, 1979, 1988, 1997 | 1952, 1961, 1970, 1979, 1988, 1997 | chọn phòng có sảnh, cửa hoặc cửa sổ quay về hướng Đông Nam. Phòng ngủ hoặc đầu giường tốt nhất là quay về hướng Đông Nam hoặc Tây Bắc. | tại hướng Tây Bắc phòng ngủ bố trí một đôi tượng Nam Nữ bằng gỗ, hoặc một bức phù điêu có hình tượng Nam Nữ, hoặc một vật phẩm bằng gỗ hình vuông. | Màu sắc có lợi cho tình duyên mệnh Tam Bích là xanh lục, xanh lam. |
Tứ Lục | 1951, 1960, 1969, 1978, 1987, 1996 | 1953, 1962, 1971, 1980, 1989, 1998 | chọn phòng có sảnh, cửa hoặc cửa sổ quay về hướng Đông Nam. Phòng ngủ hoặc đầu giường tốt nhất là quay về hướng Đông Nam hoặc Tây Nam. | tại hướng Đông Nam phòng ngủ bố trí một vật kiện có hình lượn sóng, như tượng nữ nằm bằng thủy tinh. | Màu sắc có lợi cho tình duyên mệnh Tứ Lục là xanh lục, xanh lam nhạt, đậm pha xám. |
Ngũ Hoàng | 1950, 1959, 1968, 1977, 1986, 1995 | 1954, 1963, 1972, 1981, 1990, 1999 | Nam thì chọn phòng có sảnh hoặc cửa, sửa sổ quay về hướng Đông Bắc là tốt nhất, phòng ngủ hoặc đầu giường quay về Đông Bắc hoặc Tây Nam.
Nữ thì chọn phòng ngủ có sảnh hoặc cửa, cửa sổ hướng Đông Bắc, đầu giường nên quay về Tây Nam. |
tại hướng Đông Bắc hoặc Tây Nam phòng ngủ bố trí 8 viên bột phấn màu hồng có sắc óng ánh, hoặc một bức tranh có màu hồng phần, hoặc trải thảm có màu tương tự. | Màu sắc có lợi cho tình duyên mệnh Ngũ Hoàng là hồng, tím, da cam.
|
Lục Bạch | 1958, 1967, 1976, 1985, 1994 | 1955, 1964, 1973, 1982, 1991 | chọn phòng có sảnh, cửa hoặc cửa sổ quay về hướng chính Đông. Phòng ngủ hoặc đầu giường tốt nhất là quay về hướng chính Tây hoặc chính Nam. | tại hướng Nam phòng ngủ bố trí một vật phẩm bằng kim loại có hình dáng mềm mại, biểu tượng của tình yêu. | Màu sắc có lợi cho tình duyên mệnh Lục Bạch là màu ánh bạc, trắng ánh kim, ánh kim. |
Thất Xích | 1957, 1966, 1975, 1984, 1993 | 1956, 1965, 1974, 1983, 1992 | chọn phòng có sảnh, cửa hoặc cửa sổ quay về hướng chính Tây, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc. Phòng ngủ hoặc đầu giường quay về hướng Đông Nam hoặc Tây Bắc. | tại hướng Đông Nam phòng ngủ bố trí một cái chuông bằng đồng, hoặc tổ hợp vật phẩm bằng kim loại hình cái chuông. | Màu sắc có lợi cho tình duyên mệnh Thất Xích là màu đồng cũ, kim loại màu vàng, màu vàng ánh kim. |
Bát Bạch | 1956, 1965, 1974, 1983, 1992 | 1957, 1966, 1975, 1984, 1993 | chọn phòng có sảnh, cửa hoặc cửa sổ quay về hướng Đông Bắc. Phòng ngủ hoặc đầu giường về hướng Tây Nam. | tại hướng Tây Nam phòng ngủ bố trí 8 viên thủy tinh màu hồng phấn óng ánh, hoặc 8 viên đá quý màu hồng hoặc vật dụng khác màu hồng. | Màu sắc có lợi cho tình duyên mệnh Bát Bạch là tím, tím hồng, tím nhạt. |
Cửu Tử | 1955, 1964, 1973, 1982, 1991, 2000 | 1958, 1967, 1976, 1985, 1994, 2003 | chọn phòng có sảnh, cửa hoặc cửa sổ quay về hướng chính Nam, Đông Nam. Phòng ngủ hoặc đầu giường về hướng chính Nam. | tại hướng Đông Nam hoặc Chính Nam phòng ngủ bố trí 1 chậu cây hoa màu xanh lục hoặc màu hồng (hoa sống, không dùng hoa giả). | Màu sắc có lợi cho tình duyên mệnh Cửu Tử là xanh lục, màu tím phớt hồng. |
Hy vọng với những chia sẻ ở trên sẽ giúp người độc thân sẽ tìm được mối lương duyên, người đang yêu sẽ thuận lợi, suôn sẻ.
Bài viết liên quan
- 24 sơn hướng là gì? Tìm hiểu Cát Hung 24 sơn hướng trong phong thủy
- Bát Tự mệnh khuyết là gì? Xác định bát tự mệnh khuyết như thế nào?
- Bát tự mệnh vượng là gì? Tại Sao Cần Cải Mệnh Vượng?
- Phương pháp cải vận cho Bát tự vượng Thổ CHÍNH XÁC NHẤT
- Hướng dẫn cách cải vận cho Bát tự vượng Hỏa TỐT NHẤT
- Xem phương pháp Cải vận cho Bát tự vượng Kim như thế nào TỐT NHẤT
- Phương pháp Phong thủy cải vận cho Bát tự vượng Mộc như thế nào?
- Phương pháp cải vận cho Bát tự vượng Thủy CHI TIẾT
- Chi tiết cách tìm Dụng thần online CHÍNH XÁC NHẤT
- Hướng dẫn Cách Rút Tỉa Chân Hương (Nhang) Bàn Thờ Không Phạm Phong Thủy